Định nghĩa: Ống inox - ống thép không gỉ là một loại ống thép rỗng ở bên trong, không dễ bị han gỉ, chất liệu làm từ inox - thép không gỉ.
Tên tiếng Việt: Ống inox - ống thép không gỉ
Tên tiếng Anh: Stainless Steel Tube, Stainless Steel Pipe
Tính chất: Ống thép
Lĩnh vực ứng dụng: Ống inox - ống thép không gỉ sử dụng rộng rãi trong phạm vi các ngành công nghiệp dầu khí, luyện hóa dầu, công nghiệp hóa chất, y tế, dược phẩm, thực phẩm, công nghệ sinh học, xử lý nước, đóng tàu, giấy, bia rượu, nước giải khát, công nghệ sinh học…thích hợp sử dụng làm đường ống dẫn truyền chất lỏng.
Sơ lược về chất liệu ống inox - ống thép không gỉ
Ống inox, ống thép không gỉ (Stainless Steel Tube, Stainless Steel Pipe) là một loại vật liệu thép hình ống tròn dài, rỗng ở giữa, phạm vi sử dụng thích hợp dùng làm đường ống dẫn truyền chất lỏng, chủ yếu sử dụng rộng rãi cho đường ống dẫn truyền công nghiệp và các phụ kiện kết cấu cơ khí trong các ngành như dầu khí, công nghiệp hóa chất, y tế, thực phẩm, công nghiệp nhẹ, thiết bị đo cơ khí. Vật liệu chọn dùng làm ống inox, ống thép không gỉ là phôi thép có mác thép chịu acid và chịu nhiệt, trải qua gia nhiệt, đục băng, định hình kích thước, cán nóng, định hình mà thành.
Phân loại ống inox - ống thép không gỉ
Phân loại ống inox - thép không gỉ: Có 2 loại lớn, cơ bản: Ống inox đúc và ống inox hàn (mối hàn nối). Dựa vào hình dạng đường kính ngoài của ống inox lại có thể phân thành ống inox tròn và ống inox dị hình (ống thép hình), sử dụng rộng rãi chủ yếu là ống inox tròn nhưng cũng có một vài ống inox có hình dạng khác như hình vuông, hình chữ nhật, hình bán nguyệt, hình lục giác, hình thoi, hình tam giác, hình bát giác…
Đối với ống inox chịu áp lực của chất lỏng cần tiến hành thử nghiệm thủy lực và test bằng tia X để kiểm tra khả năng chịu áp và chất lượng của nó. Không rò rỉ, không ngấm nước hay phồng lên ở áp suất quy định là đạt tiêu chuẩn. Có một số ống inox còn phải căn cứ vào tiêu chuẩn hoặc yêu cầu của bên mua hàng để tiến hành kiểm tra lốc mép, độ loe rộng, độ nén phẳng…
Ống inox không mối hàn nối, ống inox liền còn gọi là ống inox đúc, ống đúc inox, là dùng thỏi inox, thép thỏi hay phôi ống inox đặc ruột (cây đặc inox, lap inox) khoan lỗ để tạo thành phôi ống inox, sau đó trải qua cán nóng, cán lạnh hay kéo nguội để mà thành. Quy cách ống inox đúc dùng đường kính ngoài * độ dày vách ống, đơn vị tính bằng mm để thể hiện.
Ống inox 304 tên gọi đầy đủ là ống inox SUS304.
Ống inox SUS304 thuộc ống inox với chất liệu có mác thép Mỹ, mác thép ở Trung Quốc tương đương với ống inox 0Cr19Ni9, thông thường dùng 0Cr19Ni9 thay thế.
Cơ chế chống han gỉ của inox là nguyên tố hợp kim hình thành màng oxy hóa dày đặc, cô lập tiếp xúc oxy, ngăn chặn sự oxy hóa liên tục. Cho nên thép không gỉ không phải là “không gỉ”.
Vật liệu 304 xuất hiện hiện tượng han gỉ có thể có vài nguyên nhân dưới đây:
Trong môi trường sử dụng tồn tại ion clorua
Sự tồn tại rộng rãi của ion clorua, có trong muối ăn, mồ hôi, nước biển, gió biển, thổ nhưỡng…Trong môi trường tồn tại ion clorua, inox sẽ bị ăn mòn rất nhanh thậm chí vượt quá cả thép carbon thấp thông dụng.
Cho nên cần có yêu cầu đối với môi trường sử dụng inox, hơn nữa cần thường xuyên lau chùi, làm sạch bụi, duy trì sạch sẽ khô ráo.
Inox 316 và inox 317 (tính năng của inox 317 xem sau) là một dạng hạt thép không gỉ có chứa molypden (molipđen). Hàm lượng molypden có trong Inox 317 hơi cao hơn inox 316. Do có molypden có trong thép, tính năng tổng của loại thép không gỉ này cao hơn hẳn inox 310 và inox 304, trong điều kiện nhiệt độ cao, khi nồng độ axit sunfuric thấp hơn 15% và cao hơn 85%, inox 316 có cách dùng phổ biến. Inox 316 còn có tính năng ăn mòn các vật bị clorua hóa khá tốt cho nên thông thường được dùng cho môi trường nước biển.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, ứng dụng của ống inox cũng được ngày càng phổ cập rộng rãi. Tất sẽ đem lại cái nhìn thay đổi hoàn toàn mới trong mọi lĩnh vực.
Trọng lượng thực tế của 1 mét ống inox:
W = [(đường kính ngoài - độ dày thành vách ống) x độ dày vách ống] x 0.024910
Kể từ lúc inox đươc phát minh lần đầu ở thế kỷ này, inox liền được coi điểm hội tụ giữa hình tượng của vật liệu hiện đại với danh tiếng ưu việt trong ứng dụng kiến trúc, làm cho đối thủ cạnh tranh ngưỡng mộ không ngừng. Inox không bị ăn mòn, bị ăn rỗ mòn, han gỉ, mài mòn. Inox còn là một trong những vật liệu có độ bền cao nhất trong vật liệu kim loại dùng cho xây dựng. Do inox có tính chịu ăn mòn tốt, cho nên nó có thể làm cho thành phần kết cấu giữ vững tính hoàn chỉnh của thiết kế công trình được lâu dài. Inox chứa crom còn kết hợp độ bền cơ học và độ giãn kéo cao, dễ thích hợp cho chế tạo gia công các bộ phận, có thể đáp ứng nhu cầu của kiến trúc sư và nhân sự thiết kế kết cấu
Mác thép ống inox - ống thép không gỉ
Hệ inox 201 - Inox Austenit Crom - Niken - Mangan
Hệ inox 300 - Inox Austenit Crom - Niken
Inox 301 - Ống inox loại này tính kéo dãn tốt, dùng cho các sản phẩm thành hình. Inox 301 cũng có thể thông qua gia công cơ khí làm cho nó nhanh chóng cứng hóa. Tính hàn nối tốt. Tính chống mòn và độ bền mỏi tốt hơn inox 304.
Inox 302 - Ống inox loại này khả năng chịu ăn mòn giống như inox 304, do ngậm carbon tương đối cao nên độ bền tốt hơn.
Inox 303 - Ống inox loại này thông qua việc thêm một lượng nhỏ phốt pho, lưu huỳnh làm cho nó dễ gia công cắt gọt hơn so với inox 304.
Inox 304 - Ống inox loại này mác thông dụng; tức là inox 18/8. Mác thép GB (TC Trung Quốc) là 0Cr18Ni9.
Inox 309 - Ống inox loại này có tính chịu nhiệt tốt hơn so với inox 304.
Inox 316 - Ống inox loại này là đời sau kế tiếp inox 304, là loại thép thứ 2 được ứng dụng rộng rãi nhất, chủ yếu dùng cho công nghiệp thực phẩm và vật liệu thiết bị phẫu thuật ngoại khoa, việc thêm nguyên tố molybdenum làm cho nó có được kết cấu đặc thù chống bị ăn mòn. Do khả năng chống ăn mòn clorua hóa tốt hơn so với inox 304 nên nó cũng được sử dụng làm “thép đóng tàu”. SS316 thông thường dùng cho thiết bị thu hồi nhiên liệu hạt nhân. Inox hệ 18/10 thông thường cũng phù hợp với cấp ứng dụng này.
Mác 321 - Ống inox loại này ngoài việc thêm nguyên tố titan làm giảm nguy cơ ăn mòn mối hàn vật liệu ra, các tính năng khác của nó tương tự inox 304.
Hệ inox 400 - Inox Ferritic và martensitic
Inox 408 - Ống inox loại này tính chịu nhiệt tốt, tính chống ăn mòn yếu, Cr 11%, Ni 8%.
Inox 409 - Ống inox loại này là loại mác thép không gỉ giá rẻ nhất (Anh, Mỹ), thông thường sử dụng làm ống xả cho ô tô, thuộc dòng inox Ferrite (thép crôm).
Inox 410 - Martensite (thép crom cường độ cao), ống inox loại này tính chịu mài mòn tốt, tính chống ăn mòn khá kém.
Inox 416 - Ống inox loại này thêm lưu huỳnh cải thiện tính năng gia công vật liệu.
Inox 420 - Inox Martensite “Cấp dụng cụ cắt”, giống Inox Crom Brinell, đây là loại Inox có sớm nhất. Cũng dùng cho dao phẫu thuật ngoại khoa, có thể làm rất sáng.
Inox 430 - Inox Ferrite, Ống inox loại này dùng làm inox trang trí, ví dụ làm các vật trang trí ô tô. Tính thành hình cao, nhưng tính chịu nhiệt và chống ăn mòn kém.
Inox 440 - Ống inox loại - thép không gỉ cắt gọt có độ bền cao, chứa carbon hơi cao, sau khi trải qua xử lý nhiệt thích hợp có thể đạt được cường độ đàn hồi khá cao, độ cứng có thể đạt tới 58HRC, thuộc hàng inox cứng nhất. Ví dụ ứng dụng thường thấy nhất chính là “lưỡi dao cạo”. Mà thường thấy có 3 loại: 440A, 440B, 440C, ngoài ra còn có 440F (loại dễ gia công).
Hệ inox 500 - Thép hợp kim crom chịu nhiệt
Hệ inox 600 - Inox cứng hóa kết tủa Martensite.
Hệ inox 630 - Loại mác thép không gỉ - inox cứng hóa kết tủa thường dùng nhất, thông thường cũng gọi là inox 17-4; 17% Cr, 4% Ni.
Công thức tính trọng lượng danh nghĩa, lý thuyết của một mét ống inox:
[(Đường kính ngoài - Độ dày) * Độ dày)] * 0.02466 = kg/m (trọng lượng mỗi mét).
Điểm chính hàn nối ống inox - ống thép không gỉ
Sử dụng nguồn điện đặc tính chạy dọc bên ngoài, DC sử dụng cực dương (dây hàn nối cực âm). Hàn nối thường thích hợp cho inox tấm mỏng dưới 6mm, có đặc điểm mối hàn thành hình mỹ quan, lượng biến hình của mối hàn nhỏ. Khí bảo vệ là khí argon, độ thuần khiết đến 99.99%. Khi dòng điện hàn nối là 50-50A, lưu lượng khí argong là 8 ~ 0L/phút, khi điện lưu 50 ~ 250A, lưu lượng khí argong là 2~5L/phút. Độ dài cực vofram thò ra từ vòi bép phun khí, 4~5mm là đẹp, ở những nơi có tính che khuất như hàn góc là 2~3mm, ở những nơi có rãnh mở sâu là 5~6mm, khoảng cách từ miệng phun, bép phun tới chỗ để hàn thường không vượt quá 5mm.
Để tránh xuất hiện lỗ khí khi hàn, bộ phận hàn nếu có gỉ sắt, vết đầu mỡ… cần vệ sinh xử lý sạch sẽ. Độ dài hàn điện hồ quang, khi hàn thép phổ thông, 2~4mm là đẹp, nhưng khi hàn inox thì 3mm là đẹp, quá dài thì hiệu quả bảo vệ không tốt. Khi nối chạm đáy, để tránh mặt sau của đường hàn tầng đáy bị oxy hóa, mặt sau cũng cần phải thực hiện bảo vệ khí. Để làm cho khí argong bảo vệ tốt hồ nóng chảy khi hàn và tiện cho việc thực hiện thao tác hàn, đường tâm cực vonfram và vật gia công chỗ hàn nối thường cần duy trì góc 80~85°, góc châm sợi hàn và bề mặt vật hàn cần ở góc nhỏ nhất, thường là 0°. Tránh gió và thay khí. Nơi có gió cần lắp lưới chắn gió, nếu ở trong phòng cần áp dụng phương thức thay khí thích hợp.
Phân tích ở nhiệt độ thấp ống inox - ống thép không gỉ
Giòn hóa ở nhiệt độ thấp
Ống inox loại này trong môi trường nhiệt độ thấp, năng lượng biến hình nhỏ. Trong môi trường nhiệt độ thấp, hiện tượng tỷ lệ kéo dài và tỷ lệ thu gọn gãy mặt giảm được gọi là giòn hóa ở nhiệt độ thấp. Phần lớn xảy ra trên tổ chức khối lập phương thể tâm của hệ inox Ferrite.
Gia công nhiệt độ thấp
Ống inox loại này, Inox hệ Martensite sau khi được tôi ở nhiệt độ hóa Austenit lại làm lạnh cho đến nhiệt độ cực thấp, dể thúc đẩy phương pháp tôi sản sinh Martensite. Thích hợp dùng cho sản xuất Inox dưAustenit.
Điện trở, hệ số dây trương, tỷ lệ nhiệt khác thường, chất lượng nhiệt dung và từ tính của ống Inox ở nhiệt độ thấp sẽ phát sinh thay đổi rất lớn. Điện trở, hệ số dây trương ở nhiệt độ thấp thay đổi nhỏ; tỷ lệ nhiệt khác thường, chất lượng nhiệt dung khi nhiệt độ thấp giảm mạnh; modul trẻ (modul dọc) khi nhiệt độ hạ thấp tăng mạnh. Vì vậy inox hệ Austenit có điểm Ms ở nhiệt độ thấp (nhiệt độ Subzreo) (nhiệt độ Martensite thay đổi trạng thái bắt đầu hay nhiệt độ Martensite sinh ra) cho nên khi duy trì thấp hơn điểm Ms, tức là sinh ra Martensite. Sự sinh ra Martensite khi nhiệt độ thấp mới làm cho SUS304 đại diện cho ống inox hệ Austenit là phi từ tính ở nhiệt độ thường, trong khi đó trở thành có từ tính ở môi trường nhiệt độ thấp.
Về vấn đề ở trạng thái nhiệt độ thấp, ống inox Ferrite tồn tại hiện tường giòn hóa ở nhiệt độ thấp giống như thép Carbon, trong khi đó inox Austenit lại không có. Vì vậy inox Ferrite hay inox Martensite sẽ có hiện tượng giòn hóa ở nhiệt độ thấp trong khi đó inox Austenit hay hợp kim chưa Nikel cơ bản lại không thể hiện hiện tượng giòn hóa ở nhiệt độ thấp. SUS304 (13Cr), SUS430 (18Cr)… Ống inox Ferrite ở trạng thái nhiệt độ thấp thể hiện ra giá trị xung đột giảm mạnh. Cho nên khi sử dụng ở trạng thái nhiệt độ thấp cần đặc biệt chú ý. Được coi là phương pháp cải thiện hệ số bền va đập của hệ inox Frerrite, có thể suy nghĩ tới việc thực hiện công nghệ thuần hóa cao cấp. Dựa vào kiểm soát mức độ C, N, khi cải thiện nhiệt độ giòn hóa trong phạm vi -50°C đến -100°C có thể đem nó dùng cho các công trình liên quan đến việc làm đóng băng. SUS430LX (18Cr-Ti, Nb-LC) và SUS436L (18Cr-Mo-Ti,Nb-LC) ứng dụng làm vỏ cho các thiết bị làm đông. Inox Ferrite bởi vì là kết cấu lập phương thể tâm khi tính ăng vật liệu xuất hiện yếu đi, vết nứt rõ ràng sẽ nhanh chóng mở rộng và tạo thành hư hỏng có tính giòn. Inox hệ Austrnit bởi vì là kết cấu lập phương mặt tâm nên không xảy ra hư hỏng giòn tính. SUS304L (18Cr-9Ni-LC) inox Arcane và SUS316L (18Cr-12Ni-2Mo-LC) ở trạng thái nhiệt độ thấp vẫn có đặc tính xung đột ưu việt. Nhưng cần chú ý trừ inox Ferrite hoặc các loại inox gia công tạo ra Martensite, còn có khuynh hướng giòn hóa do nhạy hóa dẫn tới vật bị carbon hóa hay kết tủa không đồng nhất.
Bảng báo giá ống inox - ống thép không gỉ
Quý vị có nhu cầu lấy báo giá ống inox 304, giá ống inox 304, báo giá ống inox, bảng giá ống inox tròn, giá ống inox 304 phi 60, bảng báo giá ống inox 304, bảng giá ống inox, giá bán ống inox 304, giá ống inox 304 phi 34, giá ống inox phi 27… hoặc bất cứ sản phẩm ống inox, cây đặc inox, láp đặc inox nào khác, ống inox công nghiệp, ống inox vi sinh tại đây .